Giá cao su kỳ hạn TOCOM, hợp đồng benchmark tăng phiên hôm thứ năm (22/12), do các nhà đầu tư mua bù thiếu, trước ngày nghỉ lễ Nhật Bản hôm thứ sáu (23/12). Tuy nhiên, giá cao su vẫn hướng tuần giảm đầu tiên trong 3 tuần.
Yếu tố cơ bản
Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo, giá cao su giao kỳ hạn tháng 6 đạt 273 yên (tương đương 2,32 USD)/kg, tăng 2,5 yên so với giá mở cửa 270,5 yên/kg. Trong tuần, giá cao su giảm khoảng 3,7%.
Giá cao su giao kỳ hạn tháng 12 hết hạn hôm thứ tư (21/12), giảm 0,9 yên, xuống còn 266 yên/kg.
Nội các Nhật Bản phê duyệt mức chi ngân sách cho năm tài khóa 2017 đạt mức cao kỷ lục 830 tỉ USD hôm thứ năm (21/12), được tính đến lãi suất thấp và đồng yên suy yếu, nhằm hạn chế các khoản vay, thách thức Tokyo đối mặt trong việc hạn chế khoản nợ ngành công nghiệp nặng nhất thế giới.
Nhập khẩu cao su tự nhiên của Ấn Độ trong tháng 11 tăng 22,4% so với cùng tháng năm ngoái, lên 43.123 tấn, ngay cả khi sản lượng tăng 19%, Ủy ban cao su nhà nước cho biết trong 1 tuyên bố hôm thứ tư (21/12).
Tin tức thị trường
Đồng đô la Mỹ giảm 0,3%, xuống còn 117,52 yên, do một số thương nhân giảm nắm giữ đồng đô la Mỹ, do hoạt động bán ra chốt lời, trước số liệu kinh tế của Mỹ hôm thứ năm (22/12) và nghỉ lễ Giáng sinh.
Giá dầu kỳ hạn giảm hôm thứ tư (21/12), sau khi Libya cho biết, sẽ thúc đẩy sản lượng trong vài tháng tới và báo cáo cho thấy dự trữ dầu thô Mỹ tăng vào tuần trước.
Chỉ số Nikkei trung bình của Nhật Bản giảm phiên hôm thứ năm (22/12), sau khi chứng khoán phố Wall qua đêm suy giảm.
Giá cao su đóng cửa tại Singapore ngày 21/12
Cao su kỳ hạn RSS3
Hợp đồng |
Giá mở cửa |
Giá cao |
Giá thấp |
Giá đóng cửa |
17-Jan |
227,6 |
230 |
225 |
230 |
17-Feb |
230,5 |
230,5 |
230 |
230 |
17-Mar |
232,9 |
233,9 |
230,5 |
229,9 |
17-Apr |
233 |
233 |
232 |
230,7 |
17-Sep |
234,9 |
234,9 |
234,9 |
234,2 |
17-Oct |
234,1 |
234,1 |
234,1 |
234,5 |
17-Nov |
234,7 |
234,7 |
234,7 |
234,7 |
17-Dec |
235 |
235 |
235 |
235 |
Cao su kỳ hạn TSR20
Hợp đồng |
Giá mở cửa |
Giá cao |
Giá thấp |
Giá đóng cửa |
17-Jan |
194,2 |
194,5 |
182 |
194,2 |
17-Feb |
201 |
203 |
195,5 |
199,3 |
17-Mar |
204 |
206 |
199,2 |
202 |
17-Apr |
206 |
207 |
201,9 |
203,9 |
17-May |
206,2 |
207,6 |
201,2 |
205 |
17-Jun |
206,3 |
206,3 |
202,5 |
205,2 |
17-Jul |
207 |
207 |
204 |
206,1 |
17-Aug |
207,4 |
207,6 |
204,5 |
206,8 |
17-Sep |
210,9 |
206,4 |
206 |
207,5 |
17-Oct |
208,6 |
209,6 |
204,8 |
207,6 |
Nguồn: VITIC/Reuters
Theo Vinanet.vn